Chủ YếU >> Thuốc Vs. Bạn Bè >> Valium so với Ativan: Sự khác biệt, điểm tương đồng và cái nào tốt hơn cho bạn

Valium so với Ativan: Sự khác biệt, điểm tương đồng và cái nào tốt hơn cho bạn

Valium so với Ativan: Sự khác biệt, điểm tương đồng và cái nào tốt hơn cho bạnThuốc Vs. Bạn bè

Tổng quan về thuốc và sự khác biệt chính | Các điều kiện được điều trị | Hiệu quả | Phạm vi bảo hiểm và so sánh chi phí | Phản ứng phụ | Tương tác thuốc | Cảnh báo | Câu hỏi thường gặp





Valium và Ativan là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng lo âu trong số các tình trạng sức khỏe tâm thần khác. Cả Valium và Ativan đều thuộc nhóm thuốc được gọi là benzodiazepine (đôi khi được gọi là benzos). Chúng hoạt động bằng cách tăng cường hoạt động của GABA (axit gamma-aminobutyric) trong não. GABA là một chất dẫn truyền thần kinh ức chế giúp giảm hoạt động quá mức của tế bào thần kinh.



Valium và Ativan chỉ có thể được mua khi có đơn thuốc hợp lệ của bác sĩ. Vì cả hai loại thuốc có thể có khả năng lạm dụng và phụ thuộc, chúng chỉ nên được dùng khi có sự tư vấn của bác sĩ thích hợp.

Sự khác biệt chính giữa Valium và Ativan là gì?

Valium được biết đến với tên chung là diazepam. Nó được sử dụng để điều trị các triệu chứng lo lắng, co thắt cơ và co giật ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên. Valium được coi là một loại thuốc benzodiazepine có tác dụng kéo dài vì nó được thải trừ chậm khỏi cơ thể. Có thể mất vài ngày để Valium được đào thải khỏi cơ thể.

Ativan - tên chung lorazepam - được chỉ định để điều trị các triệu chứng lo lắng mặc dù nó cũng có thể được sử dụng cho chứng mất ngủ và một số cơn co giật ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên. So sánh với cái khác benzodiazepine Ativan được coi là một benzodiazepine tác dụng trung gian với thời gian bán hủy khoảng 18 giờ.



Sự khác biệt chính giữa Valium và Ativan
Valium Ativan
Hạng ma túy Benzodiazepine Benzodiazepine
Tình trạng thương hiệu / chung Có thương hiệu và chung chung Có thương hiệu và chung chung
Tên chung là gì? Diazepam Lorazepam
Thuốc có những dạng nào? Viên uống
Tiêm (chung)
Viên uống
Mũi tiêm
Liều lượng tiêu chuẩn là gì? 2 đến 10 mg, hai đến bốn lần mỗi ngày 2 đến 3 mg mỗi ngày chia thành hai hoặc ba liều
Điều trị điển hình là bao lâu? Thời gian sử dụng ngắn hạn, không quá 4 tháng Thời gian sử dụng ngắn hạn, không quá 4 tháng
Ai thường sử dụng thuốc? Người lớn và trẻ em trên 6 tháng tuổi Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Muốn có giá tốt nhất trên Valium?

Đăng ký nhận thông báo giá Valium và tìm hiểu khi giá thay đổi!

Nhận thông báo giá

Các điều kiện được xử lý bởi Valium và Ativan

Valium được chấp thuận để điều trị rối loạn lo âu , co giật và co thắt cơ. Valium được khuyến cáo sử dụng kết hợp với các liệu pháp khác để điều trị rối loạn co giật. Valium cũng được chấp thuận để điều trị các triệu chứng cai rượu như kích động, run, mê sảng và ảo giác. Một số người cũng có thể được kê đơn không dán nhãn Valium như một loại thuốc giải lo âu hoặc thuốc an thần trước khi phẫu thuật.



Ativan được phê duyệt để điều trị rối loạn lo âu, mất ngủ và co giật. Tuy nhiên, nó cũng có những công dụng khác như điều trị chứng co thắt cơ và các triệu chứng cai rượu. Ativan có thể được sử dụng để giúp an thần trước khi phẫu thuật nhất định.

Valium hoặc Ativan có thể được kê đơn dựa trên những triệu chứng bạn đang gặp phải. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ cần đánh giá để được kê đơn cho một trong những loại thuốc này. Valium và Ativan không được khuyến khích sử dụng lâu dài trong hầu hết các trường hợp.

Tình trạng Valium Ativan
Rối loạn lo âu Đúng Đúng
Hội chứng cai rượu Đúng Ngoài nhãn hiệu
Co thắt cơ xương Đúng Ngoài nhãn hiệu
Co giật Đúng Đúng
Mất ngủ Ngoài nhãn hiệu Đúng
Thuốc an thần Ngoài nhãn hiệu Ngoài nhãn hiệu

Valium hay Ativan hiệu quả hơn?

Valium hoặc Ativan có thể hiệu quả hơn dựa trên những gì đang được điều trị. Bởi vì mọi người có thể chế biến thuốc khác nhau, hiệu quả có thể khác nhau dựa trên các yếu tố cá nhân như các tình trạng khác hoặc các loại thuốc khác đang được sử dụng (xem tương tác thuốc bên dưới).



Valium và Ativan đã được chứng minh là hiệu quả như nhau như một benzodiazepine. Ở trẻ em, cả hai thuốc benzodiazepin đều có hiệu quả để điều trị tình trạng động kinh, một loại động kinh nghiêm trọng, ở trẻ em. Khác thử nghiệm phát hiện ra rằng cả hai loại thuốc này cũng có hiệu quả như nhau đối với hội chứng cai rượu. Trong một ngẫu nhiên, thử nghiệm lâm sàng , diazepam và lorazepam có độ an toàn và hiệu quả tương đương.

Valium và Ativan chủ yếu khác nhau về thời gian tác dụng với Valium mất nhiều thời gian hơn để đào thải khỏi cơ thể. Điều này có thể ảnh hưởng đến các yếu tố khác của điều trị như có thể có các tác dụng phụ.



Đánh giá thích hợp từ bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe là cần thiết để tìm ra lựa chọn điều trị tốt nhất. Điều trị sẽ được điều chỉnh dựa trên các triệu chứng và mức độ nghiêm trọng.

Muốn có giá tốt nhất trên Ativan?

Đăng ký nhận thông báo giá Ativan và tìm hiểu thời điểm giá thay đổi!



Nhận thông báo giá

So sánh phạm vi và chi phí của Valium so với Ativan

Mua Valium theo đơn là một quá trình đơn giản. Nó thường được Medicare và các chương trình bảo hiểm chi trả. Tuy nhiên, hầu hết các gói bảo hiểm sẽ chỉ bao trả cho Valium chung chung. Giá bán lẻ trung bình cho diazepam là khoảng $ 60. Sử dụng thẻ giảm giá SingleCare có lợi thế là giảm giá xuống khoảng $ 12- $ 48.



Ativan là một loại thuốc theo toa có thể được mua với hầu hết các chương trình bảo hiểm. Tùy thuộc vào hiệu thuốc bạn mua, Ativan có thể có giá trên 800 đô la. Sử dụng phiếu giảm giá SingleCare lorazepam để mua thuốc gốc với giá khoảng $ 20.

Valium Ativan
Thường được bảo hiểm bao trả? Đúng Đúng
Thường được Medicare đài thọ? Đúng Đúng
Liều lượng tiêu chuẩn Viên nén 2 mg Viên nén 0,5 mg
Khoản đồng thanh toán Medicare điển hình $ 0- $ 12 $ 0- $ 25
Chi phí SingleCare $ 12- $ 48 $ 20

Tác dụng phụ thường gặp của Valium so với Ativan

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Ativan bao gồm tác dụng lên thần kinh trung ương (hệ thần kinh trung ương) như an thần, chóng mặt và không vững. Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm suy nhược, lú lẫn và buồn nôn.

Tác dụng phụ của Valium bao gồm buồn ngủ, mệt mỏi, yếu cơ và các vấn đề về phối hợp (mất điều hòa). Các tác dụng phụ khác mà một số người báo cáo gặp phải bao gồm buồn nôn, chóng mặt và lú lẫn.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn của Valium và Ativan có thể bao gồm ức chế hô hấp (thở chậm lại), đặc biệt khi dùng liều cao. Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm các vấn đề về trí nhớ (chứng hay quên), huyết áp thấp, mờ mắt, kích động nghịch lý, cáu kỉnh và rối loạn giấc ngủ.

Valium Ativan
Tác dụng phụ Áp dụng? Tần số Áp dụng? Tần số
Thuốc an thần Đúng * không được báo cáo Đúng 15,9%
Yếu cơ Đúng * Đúng 4,2%
Buồn ngủ Đúng * Đúng *
Mệt mỏi Đúng * Đúng *
Mất điều hòa Đúng * Đúng *
Chóng mặt Đúng * Đúng 6,9%
Không ổn định Đúng * Đúng 3,4%
Buồn nôn Đúng * Đúng *
Sự hoang mang Đúng * Đúng *

Đây có thể không phải là một danh sách đầy đủ. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có các tác dụng phụ khác.
Nguồn: DailyMed ( Valium ), DailyMed ( Ativan )

Tương tác thuốc của Valium so với Ativan

Ativan có thể có ít tương tác thuốc hơn so với Valium. Điều này là do nó được chuyển hóa trong gan bởi một quá trình gọi là glucuronid hóa. Mặt khác, Valium được xử lý nhiều hơn bởi men gan CYP. Ketoconazole, clarithromycin hoặc các loại thuốc tương tự có thể ảnh hưởng đến quá trình men gan CYP và làm thay đổi hiệu quả hoặc tăng tác dụng phụ của những loại thuốc này.

Benzodiazepine như Valium hoặc Ativan có thể tương tác với các loại thuốc khác có tác dụng phụ trên thần kinh trung ương như thuốc chống loạn thần, thuốc chống co giật, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm và thuốc an thần. Dùng benzodiazepine với những loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ bất lợi như buồn ngủ, an thần, lú lẫn và suy giảm khả năng phối hợp.

Dùng probenecid có thể làm giảm sự chuyển hóa của Valium hoặc Ativan khi dùng cùng nhau. Điều này có thể dẫn đến tác dụng kéo dài của benzodiazepine và làm tăng nguy cơ ngừng thuốc hoặc các tác dụng phụ bất lợi.

Theophylline và aminophylline có thể làm giảm tác dụng an thần của các thuốc benzodiazepine như Valium hoặc Ativan. Những loại thuốc này nên được thảo luận với bác sĩ để ngăn chặn những thay đổi về hiệu quả.

Thuốc uống Nhóm thuốc Valium Ativan
Oxycodone
Hydrocodone
Morphine
Codeine
Tramadol
Opioid Đúng Đúng
Phenytoin
Carbamazepine
Lamotrigine
Thuốc chống co giật Đúng Đúng
Phenobarbital
Pentobarbital
Secobarbital
Thuốc an thần Đúng Đúng
Haloperidol
Olanzapine
Risperidone
Thuốc chống loạn thần Đúng Đúng
Amitriptyline
Desipramine
Doxepin
Nortriptyline
Thuốc chống trầm cảm ba vòng Đúng Đúng
Rasagiline
Isocarboxazid
Phenelzine
Selegiline
Tranylcypromine
Chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) Đúng Đúng
Probenecid Uricosuric Đúng Đúng
Theophylline
Aminophylline
Methylxanthine Đúng Đúng
Erythromycin
Clarithromycin
Telithromycin
Rifampin
Kháng sinh Đúng không phải
Ketoconazole
Itraconazole
Chất chống nấm Đúng không phải

Đây có thể không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ với tất cả các loại thuốc bạn có thể đang dùng.

Cảnh báo của Valium vs. Ativan

Valium và Ativan, giống như các benzodiazepine khác, nên tránh khi dùng opioid. Dùng chung thuốc benzodiazepine và opioid có thể làm tăng nguy cơ suy hô hấp, hôn mê và thậm chí tử vong. Benzodiazepine và opioid có tác dụng phụ lên thần kinh trung ương tương tự như buồn ngủ có thể kết hợp khi dùng chúng cùng nhau.

Benzodiazepine làm tăng nguy cơ ngừng thuốc khi ngừng điều trị đột ngột. Các triệu chứng cai nghiện có thể bao gồm đau đầu, mất ngủ và tăng lo lắng. Điều quan trọng là phải giảm bớt các loại thuốc này một cách từ từ để giảm nguy cơ cai nghiện.

Cả Valium và Ativan đều được DEA dán nhãn là các chất được kiểm soát theo Bảng IV. Nói cách khác, họ có một số khả năng bị lạm dụng và phụ thuộc. Do đó, chúng thường không được khuyến khích sử dụng lâu dài.

Valium và Ativan không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai. Dùng thuốc benzodiazepine có liên quan đến dị tật bẩm sinh. Cả hai loại thuốc này đều thuộc loại D dành cho thai kỳ, có nghĩa là các nghiên cứu đã chỉ ra nguy cơ thai nhi khi sử dụng chúng.

Câu hỏi thường gặp về Valium so với Ativan

Valium là gì?

Valium là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn lo âu, cai rượu và co thắt cơ. Đây là một loại thuốc benzodiazepine tác dụng kéo dài có thể điều trị cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên.

Ativan là gì?

Ativan là một loại thuốc kê đơn được chấp thuận cho các chứng rối loạn lo âu, co giật và mất ngủ. Nó là một loại thuốc benzodiazepine tác dụng trung gian có thể điều trị cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Các thuốc benzodiazepin tác dụng trung gian khác bao gồm Xanax (alprazolam) và Klonopin (clonazepam).

Valium và Ativan có giống nhau không?

Không. Valium là một loại thuốc có tác dụng lâu hơn có thể mất vài ngày để đào thải khỏi cơ thể. Chúng cũng có các giới hạn về độ tuổi, tác dụng phụ và cách sử dụng đã được phê duyệt khác nhau.

Valium hay Ativan tốt hơn?

Valium và Ativan đã được chứng minh là có hiệu quả như nhau. Tuy nhiên, hiệu quả của chúng phụ thuộc vào từng cá nhân và vấn đề được điều trị. Ativan có ít tương tác thuốc hơn Valium.

Tôi có thể sử dụng Valium hoặc Ativan khi đang mang thai không?

Không. Valium hoặc Ativan không nên được sử dụng khi đang mang thai. Benzodiazepine có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và các vấn đề về phát triển.

Tôi có thể sử dụng Valium hoặc Ativan với rượu không?

Không nên uống rượu khi đang điều trị bằng thuốc benzodiazepine. Làm như vậy có thể làm tăng nguy cơ tác dụng của thuốc ức chế thần kinh trung ương như buồn ngủ và chóng mặt.

Cái gì mạnh hơn, Valium hay Ativan?

Cả hai loại thuốc bắt đầu hoạt động tương đối nhanh chóng. Tuy nhiên, Valium ở trong cơ thể lâu hơn Ativan. Bởi vì Ativan được xóa nhanh hơn, nó có thể có rủi ro rút tiền cao hơn.

Việc trộn Ativan và Valium nguy hiểm như thế nào?

Benzodiazepine không được trộn lẫn. Dùng Ativan và Valium cùng nhau có thể dẫn đến quá liều. Điều này sau đó có thể dẫn đến suy hô hấp nghiêm trọng, hôn mê và / hoặc tử vong.

Loại nào mạnh hơn cho chứng lo âu, Valium 5mg hay Ativan 1mg?

Valium và Ativan được dùng liều lượng khác nhau tùy thuộc vào mức độ lo lắng. Valium có thể được thực hiện lên đến bốn lần mỗi ngày trong khi Ativan có thể được thực hiện hai hoặc ba lần mỗi ngày. Tốt nhất là nói chuyện với bác sĩ để quyết định loại thuốc benzodiazepine nào sẽ hoạt động tốt hơn đối với chứng lo âu của bạn.