Chủ YếU >> TIM MẠCH >> loạn nhịp tim

loạn nhịp tim


dược mỹ phẩm
. 2023;48(2):15-16.









Nhịp tim không đều

Tất cả các cơ quan và mô phụ thuộc vào chức năng thích hợp của tim để cung cấp máu giàu oxy đến phần còn lại của cơ thể. MỘT rối loạn nhịp tim , một tình trạng trong đó hệ thống điện của tim hoạt động không bình thường, là một lý do khiến tim không thể thực hiện chức năng quan trọng này. Với rối loạn nhịp tim, tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc không đều. Rối loạn nhịp tim như nhịp nhanh thất hoặc rung tâm thất có thể đe dọa tính mạng. Đau hoặc khó chịu ở ngực, chóng mặt, khó thở, suy nhược, choáng váng, đổ mồ hôi và ngất xỉu hoặc gần ngất xỉu là các triệu chứng của những rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng này và chúng cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.





Một căn bệnh khác thường là nguyên nhân

Để hiểu rõ hơn về rối loạn nhịp tim, điều quan trọng là phải biết tim hoạt động như thế nào. Trái tim được tạo thành từ bốn buồng: hai tâm nhĩ (buồng trên) và hai tâm thất (buồng dưới). Một nhóm các tế bào được gọi là nút xoang nhĩ (SA) nằm ở phía trên cùng của tâm nhĩ phải. Nút SA chịu trách nhiệm bắt đầu tạo nhịp tim—nó là máy điều hòa nhịp tim tự nhiên của cơ thể. Trong một nhịp tim, một tín hiệu điện truyền qua đỉnh tim, khiến tâm nhĩ co lại. Sau đó, tín hiệu lan truyền qua đáy tim và tâm thất co lại. Để tim đập chính xác, dòng điện chạy qua tim phải diễn ra theo thứ tự chính xác này. Ở điều kiện bình thường, tim người đập từ 60 đến 100 lần mỗi phút. Khi tim đập nhanh hơn bình thường, hoặc hơn 100 nhịp mỗi phút (bpm), tình trạng này được gọi là nhịp tim nhanh. Khi tim đập ít hơn 60 bpm, tình trạng này được gọi là nhịp tim chậm. Thông thường, nhịp đều đặn là khi tim đập với cùng một khoảng thời gian giữa mỗi lần co bóp. Khi tim đập không nhất quán giữa các lần co bóp, nhịp điệu được coi là không đều.



Chứng loạn nhịp tim là phổ biến, ảnh hưởng đến hàng triệu người ở Hoa Kỳ. Chứng loạn nhịp tim có thể xảy ra ở một trái tim khỏe mạnh, nhưng các tình trạng khác thường là nguyên nhân. Các nguyên nhân phổ biến liên quan đến tim là xơ cứng (hẹp) động mạch, huyết áp cao, lỗi cấu trúc điện (“dây điện”) của tim, thay đổi cấu trúc tim và phục hồi sau phẫu thuật tim. Các nguyên nhân không liên quan đến tim là tuyến giáp hoạt động kém hoặc hoạt động quá mức, nồng độ natri và kali không cân bằng, căng thẳng hoặc lo lắng, một số loại thuốc, bệnh tiểu đường, ngưng thở khi ngủ (khó thở khi ngủ), nhiễm COVID-19 và di truyền. Hút thuốc, sử dụng ma túy và rượu cũng có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim.



Sự đối đãi

Các lựa chọn điều trị phụ thuộc vào việc có nhịp tim nhanh hay nhịp tim chậm. Mục tiêu của liệu pháp là cải thiện các triệu chứng và ngăn ngừa rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng và đột tử. Phòng ngừa đột quỵ rất quan trọng đối với rung nhĩ (AF) và cuồng nhĩ. Bác sĩ tim mạch có thể kê đơn thuốc kiểm soát tốc độ hoặc nhịp tim. Thuốc chẹn beta (tức là metoprolol, carvedilol) và thuốc chẹn kênh canxi (tức là diltiazem) là những nhóm thuốc được sử dụng để giữ nhịp tim trong khoảng từ 60 đến 100 bpm. Thuốc chẹn kênh natri (tức là propafenone, flecainide) và thuốc chẹn kênh kali (tức là dofetilide, sotalol, amiodarone) được sử dụng để điều chỉnh nhịp tim. Bệnh nhân có thể trải qua một thủ thuật gọi là cắt bỏ, sử dụng tần số vô tuyến để phá hủy một số lượng nhỏ tế bào tim để ngăn chúng kích hoạt nhịp tim ngẫu nhiên. Trong những trường hợp nghiêm trọng, máy tạo nhịp tim hoặc máy khử rung tim cấy ghép có thể được sử dụng để theo dõi hệ thống điện của tim và tự động điều chỉnh khi xảy ra rối loạn nhịp tim.

Rung tâm nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến nhất

Loại rối loạn nhịp tim phổ biến nhất là AF, trong đó tâm nhĩ của tim co bóp bất thường. Biến chứng lớn nhất liên quan đến AF là đột quỵ. Nếu AF kéo dài đủ lâu, máu có thể bắt đầu hình thành cục máu đông trong tâm nhĩ. Cục máu đông này có thể di chuyển ra khỏi tim và vào não. Các bác sĩ kê đơn thuốc làm loãng máu hoặc thuốc chống đông máu cho những người bị AF có nguy cơ đột quỵ cao. Thuốc chống đông ngăn ngừa cục máu đông hình thành và giảm nguy cơ đột quỵ. Các thuốc chống đông máu phổ biến nhất trên thị trường là Coumadin (warfarin), Pradaxa (dabigatran), Xarelto (rivaroxaban), Eliquis (apixaban) và Savaysa (edoxaban).

Nội dung trong bài viết này chỉ dành cho mục đích thông tin. Nội dung không nhằm mục đích thay thế cho lời khuyên chuyên nghiệp. Việc phụ thuộc vào bất kỳ thông tin nào được cung cấp trong bài viết này là rủi ro của riêng bạn.